skip to Main Content

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

  1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản 

Dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản là thủ đoạn lén lút của người phạm tội, lợi dụng sơ hở của người bị hại để chiếm đoạt tài sản của họ.

Trộm cắp tài sản  là một trong những tội xảy ra phổ biến trong nhóm tội phạm đến quyền sở hữu. Đặc trưng là người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi của mình khi thực hiện, cố gắng thực hiện hành vi bằng cách thức mà người bị hại không phát hiện ra.

Về căn cứ pháp lý: (Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

“1.   Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)       Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;g) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.

Như vậy, ta có thể phân tích được cấu thành tội trộm cắp tài sản như sau:

Thứ nhất, Về chủ thể của tội trộm cắp tài sản:

+ Bất cứ ai cũng có thể là chủ thể của Tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015. Đó là người có đủ năng lực hành vi hành sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

+ Độ tuổi chịu TNHS là từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 BLHS sửa đổi bổ sung năm 2017. Trường hợp từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng về tội trộm cắp tài sản ( theo Khoản 3 và 4 Điều 173).

Thứ hai, về Khách thể của tội trộm cắp tài sản:

+ Về hành vi: là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật.

Đặc trưng để phân biệt tội trộm cắp tài sản với các tội xâm phạm sở hữu đó là người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản 1 cách bí mật, lén lút, không để người quản lý tài sản hoặc chủ sở hữu tài sản biết được tài sản của mình bị chiếm đoạt.

Việc che dấu hành vi trộm cắp tài sản một cách bí mật, lén lút được hiểu như thế nào? Thông thường người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thường lợi dụng hoàn cảnh sơ hở, môi trường xung quanh để tận dụng thời cơ chiếm đoạt tài sản và che dấu hành vi của mình. Có 3 hình thức che dấu hành vi trộm cắp tài sản như sau:

  • Che dấu toàn bộ hành vi phạm tội: là người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội không để cho nạn nhân biết bất cứ thông tin, hành động nào về việc phạm tội của mình. Ví dụ: A phá khóa cửa cổng ra vào và lẻn vào nhà B lúc đêm khi tất cả mọi người đã ngủ say để lấy đi chiếc xe máy của B để trong sân. Hành vi phá khóa và lén lút vào nhà lấy đi chiếc xe máy là hành vi không ai phát hiện ra, A đã cố ý thực hiện việc này một cách bí mật.
  • Che dấu một phần hành vi: lúc này, người phạm tội chỉ che dấu hành vi phạm tội của mình, nghĩa là nạn nhân có thể biết tên người phạm tội, mặt người phạm tội nhưng không hề biết về hành vi người phạm tội thực hiện. Ví dụ: 2 thanh niên A và B đi xe máy đến nhà hàng ăn uống F thì dừng lại để hỏi đường bác bảo vệ trông xe nhà hàng. Lợi dụng sơ hở khi bác đang chỉ đường, thanh niên C là bạn của A và B lén lút dắt chiếc xe máy SH của khách hàng đang được bác bảo vệ trông coi đi và nổ máy đi sang hướng đường khác như xe của mình mà không ai phát hiện. Như vậy bác Bảo vệ biết mặt và giọng nói của A và B nhưng không hề biết hành vi của 3 tên tội phạm này đã thông đồng lấy đi chiếc xe của khách hàng.
  • Che dấu tính chất của hành vi phạm tội: là khi người thực hiện hành vi phạm tội một cách công khai nhưng không ai biết đó là hành vi phạm tội. Ví dụ: A làm giả vé xe để lừa bác bảo vệ khiến bảo vệ tin và A lấy chiếc xe đạp điện của B đi mất mà bác bảo vệ không hề hay biết.

Như vậy, do đặc trưng của tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật, nên người thực hiện hành vi này luôn có ý thức che dấu, chuẩn bị kỹ hoàn cảnh môi trường xung quanh, thời cơ tốt để thực hiện hành vi phạm tội mà không bị phát hiện và hoàn thành được mục đích của mình.

Thứ 3, về mặt chủ quan của tội phạm: người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

Như vậy, qua phân tích trên bạn đọc cũng đã hiểu hơn về hành vi, tính chất, mục đích cũng như hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trên đây là phân tích của chúng tôi về Tội trộm cắp tài sản. Công ty Luật Ánh Sáng Việt chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về tố tụng hình sự. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ASV LAW hoặc đến trực tiếp văn phòng để được hỗ trợ.

Trân trọng!

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn