skip to Main Content

Phân biệt hợp tác xã và doanh nghiệp

1. Hợp tác xã có phải là doanh nghiệp hay không?

Doanh nghiệp là một tổ chức độc lập, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh theo điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại hình doanh nghiệp như sau:

– Doanh nghiệp tư nhân.

– Công ty cổ phần.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

– Công ty hợp danh.

Theo Điều 3 của Luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được tự nguyện thành lập bởi ít nhất 07 thành viên. Hợp tác xã tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, và tạo việc làm để đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Đồng thời, hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Do đó, hợp tác xã không được coi là doanh nghiệp mà thực chất là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.

2. So sánh hợp tác xã và doanh nghiệp chi tiết nhất

2.1. Những điểm giống nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp

Hợp tác xã và doanh nghiệp đều là những tổ chức tự nguyện, được quyền hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật không có hạn chế. Cả hai đều có tư cách pháp nhân và tổ chức theo cấu trúc chặt chẽ. Điều này bao gồm sự độc lập về tài sản, không phụ thuộc vào cá nhân hoặc tổ chức khác, và khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Cả hai cũng tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, đại diện cho bản thân trong các giao dịch và cam kết theo quy định của pháp luật.

 

2.2. Những điểm khác nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp chi tiết, đầy đủ nhất

 Hợp tác xãDoanh nghiệp
Khái niệmHợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân và sở hữu chung, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện. Nhiệm vụ của hợp tác xã là hỗ trợ và hợp tác tương trợ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Tổ chức này hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, và duy trì nguyên tắc bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

(theo khoản 1 của Điều 3 trong Luật Hợp tác xã năm 2012).

Doanh nghiệp là một tổ chức có đặc điểm riêng biệt, bao gồm tên riêng, sở hữu tài sản và trụ sở giao dịch. Được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật, mục đích chính của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh. (theo Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)
Thành viên– Cá nhân

– Hộ gia đình

– Pháp nhân Việt Nam

– Cá nhân

– Tổ chức (có thể là tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài)

Giới hạn thành viênKhông giới hạn số lượng thành viênCó giới hạn số thành viên trừ mô hình công ty cổ phần
Quyền  biểu quyếtBình đẳng với nhau mà không phụ thuộc vào vốn gópCó phụ thuộc vào vốn góp
Trách nhiệm tài sản của thành viênChịu trách nhiệm vô hạnCó thể vô hạn hoặc hữu hạn
Phân chia lợi nhuậnDựa trên mức độ đóng góp vốn, sử dụng sản phẩm hoặc công sức lao động của thành viên.Theo vốn góp
Ưu điểm– Hợp tác xã có khả năng thu hút một lượng lớn người lao động tham gia.

– Tính bình đẳng trong quản lý của hợp tác xã là rất cao, do đó, tất cả các thành viên đều có quyền và trách nhiệm bình đẳng trong việc đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, không phân biệt mức đóng góp vốn.

– Những người tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn họ đã góp.

– Tính linh hoạt trong việc lựa chọn từ nhiều loại hình khác nhau.

– Hệ thống phân cấp quản lý rõ ràng, được quy định chặt chẽ theo luật.

– Một số loại hình chịu trách nhiệm hữu hạn đối với tài sản của mình, giới hạn trong phạm vi vốn đã đóng góp.

– Hoạt động của doanh nghiệp thường mang tính đa dạng, chuyên nghiệp và có quy mô ổn định hơn so với hợp tác xã.

Nhược điểm– Không khích lệ sự đóng góp vốn từ nhiều người không được khuyến khích.

– Gặp khó khăn trong quá trình phân chia lợi nhuận.

– Quản lý hợp tác xã trở nên phức tạp do số lượng lớn các thành viên tham gia.

– Số lượng vốn yêu cầu là lớn hơn.

– Quy định pháp luật đối với doanh nghiệp được áp dụng một cách nghiêm ngặt hơn.

– Một số loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm không giới hạn đối với tài sản của mình.

 

3. Vì sao hình thức hợp tác xã không được ưa chuộng như doanh nghiệp?

Hợp tác xã, một mô hình sản xuất lâu dài, đặc trưng bởi những đặc điểm kinh tế độc đáo nhưng lại không phổ biến như doanh nghiệp. Mặc dù có tư cách pháp nhân và quyền tự do đăng ký kinh doanh trong nhiều ngành, nhưng hợp tác xã thường ít được lựa chọn khi thành lập tổ chức kinh tế. Điều này phần lớn là do mô hình này tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn và đòi hỏi ít nhất 7 thành viên để đăng ký, điều này làm cho việc thành lập trở nên phức tạp, đặc biệt là khi tổ chức kinh tế nhỏ và vừa chiếm tỉ lệ cao.

(1) Số lượng thành viên đăng ký tối thiểu là 7 thành viên

Theo quy định của Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, điều này làm cho hợp tác xã trở nên khó thành lập hơn, đặc biệt trong bối cảnh tổ chức kinh tế nhỏ và vừa đang chiếm ưu thế. Do đó, người ta thường ít chọn lựa hợp tác xã làm hình thức tổ chức kinh tế, và thay vào đó, họ có thể tập trung vào các loại hình khác như công ty cổ phần hoặc công ty TNHH.

Ngoài ra, một khi đã thành lập hợp tác xã, chuyển đổi sang các mô hình kinh tế khác trở nên khó khăn. Ngược lại, đối với doanh nghiệp, việc chuyển đổi sang các hình thức khác có thể thực hiện được nếu đáp ứng đủ điều kiện.

(2) Tỉ lệ phân quyền của các thành viên là ngang bằng nhau theo quy định của Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012.

Dù có sự chênh lệch về vốn góp, thành viên vẫn được đảm bảo quyền bình đẳng trong việc quyết định và quản lý hợp tác xã. Điều này đối lập với mô hình công ty cổ phần, nơi quyền lợi biểu quyết phụ thuộc vào số lượng cổ phần sở hữu, tạo ra một cơ cấu quyết định có thể chênh lệch giữa các cổ đông.

(3) Cách thức phân phối lợi nhuận của hợp tác xã không được ưa chuộng

Khoản 3 của Điều 46 quy định như sau: Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này sẽ được phân phối cho các thành viên của hợp tác xã theo các nguyên tắc sau đây:

– Chủ yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của từng thành viên hoặc hợp tác xã thành viên, cũng như theo đó là đóng góp của họ trong công sức lao động, đặc biệt là đóng góp tạo việc làm cho hợp tác xã.

– Phần còn lại sẽ được phân phối theo tỷ lệ vốn góp của từng thành viên.

– Cụ thể về tỷ lệ và phương thức phân phối sẽ được quy định trong điều lệ của hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã.

Do đó, thu nhập của hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã sẽ chủ yếu phụ thuộc vào mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của các thành viên, cũng như công sức lao động đóng góp vào việc tạo ra giá trị. Tuy nhiên, mặc dù có quy định về tỷ lệ và phương thức phân phối lợi nhuận, cách thức này vẫn có thể không rõ ràng khi đánh giá đúng mức độ sản phẩm và đóng góp lao động của từng thành viên. Người đóng vốn vào tổ chức kinh tế cũng luôn kỳ vọng được phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn của mình.

(4) Hình thức huy động vốn không linh hoạt

Hợp tác xã hiện đang đối mặt với một hạn chế quan trọng là sự không linh hoạt trong việc huy động vốn, khác biệt so với doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 của Điều 43 trong Luật Hợp tác xã, vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ có thể tăng khi đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu, huy động thêm vốn góp từ thành viên hiện tại hoặc kết nạp thành viên mới. Trái ngược với đó, doanh nghiệp có khả năng huy động vốn một cách linh hoạt thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các phương thức khác.

(5) Quyền góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác bị hạn chế

Một hạn chế khác đối với hợp tác xã là việc hạn chế quyền góp vốn và mua cổ phần tại các tổ chức kinh tế khác. Theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều 20 trong Nghị định 193/2013/NĐ-CP, hợp tác xã không được phép góp vốn hoặc mua cổ phần đối với các ngành, nghề không thuộc lĩnh vực kinh doanh của hợp tác xã. Thêm vào đó, tổng mức đầu tư từ việc góp vốn, mua cổ phần, hoặc thành lập doanh nghiệp không thể vượt quá 50% vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn