skip to Main Content

THAY ĐỔI BIỂN SỐ XE XẤU?

Câu hỏi: Thưa Luật sư, em mới dành dụm cộng thêm đi vay người thân thì mới mua được một chiếc ô tô mới 100%. Tuy nhiên khi đi bốc biển thì em lại không may mắn bốc phải biển số đuôi 53. Gia đình và bạn bè đều bảo em nếu đi xe biển xấu như vậy thì sẽ gặp nhiều xui xẻo, em khá buồn và lo lắng. Vậy em muốn đổi biển số xe ô tô được không ạ? Mong luật sư giải đáp.

Trả lời: 

Đối với thắc mắc của bạn, Luật sư ASV xin giải đáp như sau:

Khái niệm biển xe số xấu, số đẹp chỉ có trong dân gian, do con người quan niệm, nhất là con số 4953 (“49 chưa qua, 53 đã tới”), trong đó có con số 53 của bạn. Đây là câu nói châm biếm của người xưa về con số có hạn nặng nhất trong đời người. Theo phong thủy, người gặp con số này là sẽ mang “đại hạn” vô cùng xui xẻo. 

Tuy nhiên, Pháp luật Việt Nam lại không có quy chuẩn thế nào là biển xe xấu, xe đẹp. Vậy Trường hợp nào được thay đổi biển số xe? Biển số xe xấu có thay đổi được không?

 Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe được đổi biển số xe trong các trường hợp sau:

– Biển số bị mờ, gãy, hỏng, bị mất. 

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số.

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

– Sang tên xe tỉnh khác

Như vậy biển số xe xấu không rơi vào các trường hợp được đổi biển số đồng nghĩa với việc, khi chủ xe chẳng may sở hữu biển số xe xấu sẽ không được đổi. Để đổi biển số xe dù “xấu” hay “đẹp” thì chủ sở hữu phải thuộc trường hợp biển số xe bị hỏng, mất, ….. Trên thực tế, nhiều trường hợp đổi biển số xe bằng cách bán, chuyển nhượng xe mình cho người khác tỉnh thành, tuy nhiên đây cũng là trường hợp hy hữu, vì chủ sở hữu mới mua được xe xong lại làm thủ tục bán xe mất nhiều công đoạn cũng như có tỷ lệ trượt giá xe cao, cũng có những trường hợp cố tình làm biển số bị hỏng hư hại nhưng rất hiếm, vì chi phí làm lại biển cũng rất tốn kém. 

Trong trường hợp bạn vẫn muốn chuyển nhượng xe để thay biển, Luật sư ASV tư vấn thủ tục chuyển nhượng xe và đổi biển như sau:

Bước 1: Trước hết, người bán, người mua cần phải ký hợp đồng mua bán.

– Đối với người bán  cần chuẩn bị đó là giấy tờ tùy thân gồm CMND (CCCD), sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn nếu đã lập gia đình, giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. 

-Đối với người cần phải có đủ các loại giấy tờ như sau: CMND (CCCD) và sổ hộ khẩu.

Sau đó mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan công chứng có thể là văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán) và tiến hành nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy.

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản. 

Bước 2: Sau đó người bán hoặc người được ủy quyền cần Chuẩn bị hồ sơ để rút hồ sơ gốc: 

Tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA bao gồm:

– Nộp biển số xe cần đổi.

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ của chủ xe:

Trường hợp chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Trường hợp chủ xe là người nước ngoài:

+  Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

 + Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe. 

Sau khi hoàn thành xong bộ hồ sơ trên, người bán đến cơ quan công an đã cấp đăng ký xe cho mình trước đó để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời gian rút hồ sơ gốc giải quyết trong vòng 2 ngày.

Bước 3. Người mua xe cần đến cơ quan công an nơi mà họ có hộ khẩu, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp hồ sơ gồm có: 

– Giấy khai đăng ký xe. 

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định

– Giấy khai sang tên xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Hồ sơ gốc của xe của người bán đã rút theo quy định.

Người mua nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Sau đó: Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Bước 3: Người mua nộp lệ phí đổi biển.

Ngoài lệ phí đổi biển số, trường hợp thay đổi giấy đăng ký xe thì chủ xe sẽ phải nộp thêm cả lệ phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.

Trong đó:

– Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.

– Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM: 500.000 – 1.000.000 đồng

– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã: 200.000 đồng

– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên: 50.000 đồng

Bước 4: Nhận giấy hẹn và trả kết quả. 

Thời hạn giải quyết không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo thời gian ghi trên giấy hẹn.

 

 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn