skip to Main Content

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TÁI THẨM TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

      Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

      Theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

      • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
      • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
      • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
      • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

      2. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 

      Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 

      Khi xác định thời hạn kháng nghị cần đảm bảo hai điều kiện chính là:

      • Tạo điều kiện cho đương sự có thể bảo vệ quyền, lợi ích của mình
      • Bảo đảm tính ổn định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. 

      3. Người có thẩm quyền kháng nghị thủ tục tái thẩm 

      • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
      • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
      • Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

      4. Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 

      Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:

      • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
      • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục tại quy định của  Bộ luật Tố tụng Dân sự.
      • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

      ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

      Luôn tận tâm vì bạn!

      CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

      Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

      Điện thoại: 024 6684 6117 

      Hotline: 0936.214.556

      Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

      Email: luatanhsangviet@gmail.com

      Back To Top
      Search
      Đăng ký tư Vấn