skip to Main Content

Con duy nhất đương nhiên hưởng di sản thừa kế sau khi cha mẹ mất?

1. Con duy nhất có đương nhiên hưởng di sản thừa kế sau khi cha mẹ mất?

Trong gia đình, có một câu hỏi thường được đặt ra là liệu con duy nhất có được hưởng di sản thừa kế tự nhiên sau khi cha mẹ qua đời hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần xem xét theo quy định của Điều 613 trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này, người được thừa kế di sản phải đáp ứng một số điều kiện sau đây. Thứ nhất, người đó phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người sở hữu tài sản qua đời hoặc khi Tòa án tuyên bố người đó đã chết. Thứ hai, người thừa kế phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, tuy nhiên, đã qua giai đoạn thai nhi trước khi người để lại di sản qua đời.

Hiện nay, có hai hình thức chia tài sản thừa kế, đó là theo di chúc và theo quy định của pháp luật.  

Thừa kế theo di chúc

– Theo quy định của Điều 626 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, người để lại di sản (hay còn được gọi là người lập di chúc) có quyền phân chia và chỉ định người thừa kế cho phần di sản mà mình để lại. Điều này có nghĩa là người lập di chúc có quyền quyết định ai sẽ được thừa kế và nhận phần gia sản mà mình đã để lại.

– Vì vậy, trong trường hợp cha mẹ đã lập di chúc hợp pháp để để lại tài sản cho đứa con duy nhất, thì đương nhiên đứa con đó sẽ được thừa kế theo nội dung di chúc.

– Tuy nhiên, trong trường hợp di chúc không chỉ định rõ tài sản cho đứa con duy nhất, thì đứa con vẫn có thể được thừa kế một phần di sản theo quy định của pháp luật. Theo Điều 644 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, đứa con có thể được thừa kế 2/3 phần di sản của một người thừa kế theo quy định pháp luật, nếu đứa con thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

+ Đứa con chưa thành niên;

+ Đứa con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

– Cần lưu ý rằng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng cho hai đối tượng sau đây:

+ Người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 trong Bộ luật Dân sự năm 2015;

+ Người không có quyền thừa kế theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 của Điều 621 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu người để lại di sản đã biết rõ hành vi của những người không được quyền thừa kế mà vẫn cho phép họ thừa kế, thì những người đó vẫn có quyền thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật, theo quy định của Điều 649 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, là quá trình thừa kế di sản của người đã mất theo các quy tắc về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự được quy định trong pháp luật.

– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong bốn trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 650 trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Các trường hợp này bao gồm: (1) không có di chúc; (2) di chúc không hợp pháp; (3) người thừa kế theo di chúc đã qua đời hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, và cơ quan, tổ chức được chỉ định nhận di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế được mở; (4) những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Các người thừa kế theo pháp luật được xác định theo trình tự được quy định tại khoản 1 của Điều 651 trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Đầu tiên là hàng thừa kế thứ nhất, gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã mất. Tiếp theo là hàng thừa kế thứ hai, bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã mất, và cháu ruột của người đã mất mà người đã mất là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người đã mất, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã mất, và cháu ruột của người đã mất mà người đã mất là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người đã mất mà người đã mất là cụ nội, cụ ngoại.

– Cần lưu ý rằng những người ở hàng thừa kế thứ hai và thứ ba chỉ được hưởng di sản khi không còn ai trong hàng thừa kế thứ nhất có mặt và không thuộc vào các trường hợp sau: (1) đã qua đời; (2) từ chối nhận di sản; (3) không có quyền hưởng di sản; (4) bị mất quyền hưởng di sản.

– Điều đáng lưu ý là hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cả đứa con (con đẻ/con nuôi) cũng như cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi của người đã mất (hay là ông bà của đứa con).

– Vì vậy, đứa con duy nhất trong gia đình không được tự động hưởng di sản nếu: (1) di chúc thừa kế không chỉ định đối tượng này và đối tượng này không thuộc vào các trường hợp được hưởng theo di chúc; (2) đối tượng này thuộc vào các trường hợp không được hưởng di sản theo quy định pháp luật.

Điều này có nghĩa là, dù là đứa con duy nhất trong gia đình, nếu không có sự chỉ định rõ ràng trong di chúc và không thuộc vào các trường hợp được hưởng di sản theo pháp luật, đứa con đó không được đảm bảo quyền thừa kế.

2. Nội dung của di chúc để lại di sản thừa kế?

Di chúc là một văn bản quan trọng trong lĩnh vực di sản thừa kế. Nó được lập ra để chỉ định và quyết định việc chia tài sản của người đã mất cho những người thừa kế. Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những nội dung chủ yếu mà di chúc cần bao gồm.

– Đầu tiên, di chúc phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc. Điều này giúp xác định thời điểm di chúc được tạo ra và có giá trị pháp lý từ ngày đó.

– Tiếp theo, di chúc phải nêu rõ họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc. Thông tin này là quan trọng để xác định người đã tạo ra di chúc và có thẩm quyền quyết định về tài sản.

– Di chúc cần ghi rõ họ, tên của người, cơ quan hoặc tổ chức được hưởng di sản. Điều này giúp xác định rõ ràng những người được nhận tài sản từ di chúc và tránh những tranh chấp sau này.

– Cuối cùng, di chúc cần ghi rõ di sản được để lại và nơi có di sản. Di sản có thể bao gồm tiền bạc, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và các quyền lợi khác. Nơi có di sản thường là địa điểm lưu trữ tài sản hoặc nơi mà di chúc được thực hiện.

– Ngoài những nội dung chủ yếu đã nêu trên, di chúc cũng có thể bao gồm các nội dung khác tùy theo ý muốn của người lập di chúc. Ví dụ, người lập di chúc có thể muốn chỉ định một người quản lý di sản, đặt điều kiện cho việc thừa kế, hoặc ghi những lời chúc, lời khuyên cho những người thừa kế.

– Để di chúc có giá trị pháp lý, nó không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc dài và chia thành nhiều trang, mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

– Nếu di chúc có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa để đảm bảo tính xác thực và minh bạch của di chúc đó.

Tóm lại, di chúc để lại di sản thừa kế bao gồm nhiều nội dung chủ yếu như ngày, tháng, năm lập di chúc, họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc, họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản, di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc còn có thể chứa các nội dung khác tùy theo ý muốn của người lập di chúc.

 

3. Có được yêu cầu công chứng bản di chúc khi người lập di chúc để lại di sản thừa kế  không?

Theo quy định của Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc, người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc của mình. Việc yêu cầu công chứng hoặc chứng thực nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch của di chúc, cũng như tránh các tranh chấp xảy ra sau này.

– Khi người lập di chúc quyết định yêu cầu công chứng, ông/ bà sẽ đến tại một cơ quan công chứng và thông báo ý định của mình. Tại đây, người lập di chúc sẽ trình bày nội dung di chúc cho cán bộ công chứng, sau đó ký tên và ghi rõ ngày tháng lập di chúc. Cán bộ công chứng sẽ tiến hành xác minh danh tính của người lập di chúc và chứng thực bản di chúc theo quy trình pháp lý.

– Nếu người lập di chúc yêu cầu chứng thực, ông/ bà cũng sẽ đến cơ quan công chứng để thông báo ý định. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người lập di chúc không cần trình bày nội dung di chúc trước cán bộ công chứng. Thay vào đó, người lập di chúc chỉ cần ký tên và ghi rõ ngày tháng lập di chúc trên bản di chúc. Cán bộ công chứng sẽ tiến hành xác minh danh tính của người lập di chúc và chứng thực bản di chúc theo quy định.

– Qua việc yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, người lập di chúc sẽ có một bản di chúc có giá trị pháp lý cao và được chấp nhận rộng rãi. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc và tránh xảy ra tranh chấp sau này giữa các bên liên quan đến di chúc.

– Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc là tùy ý của người lập di chúc. Nếu người lập di chúc không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, bản di chúc vẫn có giá trị và hiệu lực pháp lý, miễn là nó đáp ứng các yêu cầu khác về hình thức và nội dung của di chúc theo quy định của pháp luật.

 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn