NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG PHẢI XIN PHÉP
Căn cứ và mục đích sử dụng đất, pháp luật phân loại đất ba nhóm chính gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, mỗi nhóm đất lại được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Trong quá trình sử dụng đất thì cá nhân/tổ chức phải tuân thủ đúng mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tế trong quá sử dụng đất không tránh khỏi những trường hợp cần chuyển mục đích sử dụng đất. Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước và chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước.
1. Những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Như vậy, đối với những trường hợp nêu trên thì các cá nhân/tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
2. Hồ sơ
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký biến động bao gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Nơi thực hiện thủ tục
Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Và nếu có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Luôn tận tâm vì bạn!
CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT
Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 024 6684 6117
Hotline: 0936.214.556
Website: luatanhsangviet.com - http://asvlaw.net
Email: luatanhsangviet@gmail.com