MỘT BẢN DI CHÚC NHƯ THẾ NÀO ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP?
Tình huống pháp lý: Thưa Luật sư vợ chồng tôi năm nay đã gần 70 tuổi, hộ khẩu thường trú tại thành phố Hải Phòng, chúng tôi có 02 con: 01 trai, 01 gái (đều đã trên 18 tuổi). Con gái là lớn và đã có gia đình riêng, điều kiện kinh tế khá giả, còn con trai chúng tôi vẫn chưa lập gia đình. Tài sản của 02 vợ chồng có 01 sổ tiết kiệm 200 triệu đồng và 01 mảnh đất thổ cư 95,6 m2 mang tên 02 vợ chồng tôi. Nay vợ chồng tôi còn khỏe mạnh và nhất trí muốn lập di chúc, phòng khi đau ốm để có bằng cớ tránh mất lòng hai chị em. Nguyện vọng của vợ chồng tôi là để lại toàn bộ mảnh đất thổ cư cho con trai, còn sổ tiết kiệm cho con gái. Nhờ Luật sư tư vấn về Di chúc để chúng tôi làm là hợp pháp và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Trả lời:
Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Ánh Sáng Việt (ASV). Đối với các yêu cầu tư vấn của Quý khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan. ASV có một số trao đổi như sau:
- Quy định của pháp luật về Di chúc
Căn cứ Điều 624 BLDS 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Điều 609 BLDS 2015 về người lập di chúc như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
và Điều 626 về quyền của người lập di chúc thì Người lập di chúc có các quyền sau đây: “Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để đi tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Theo quy định trên thì việc lập di chúc để định đoạt tài sản của hai bác được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, do đó hai bác hoàn toàn có quyền và tự do lập di chúc theo ý chí của mình mà không cần phải hỏi ý kiến, hay phải được sự đồng ý bất kỳ ai.
- Một bản di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp.
Theo quy định tại các Điều 627, 628, 629, 630, 631, 632, 633, 634 và 635 BLDS 2015 thì để một di chúc hợp pháp cần đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về chủ thể lập di chúc:
– Phải là người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi lập di chúc thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và di chúc phải được lập thành văn bản;
– Trong trường hợp người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ lập di chúc thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
Thứ hai, điều kiện về nội dung của di chúc:
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật (là là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định), không trái đạo đức xã hội (là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng).
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ ba, điều kiện về hình thức của di chúc:
Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:
– Di chúc miệng (chỉ lập trong trường hợp người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản): được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
– Di chúc được lập bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau đây:
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc; nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên và những người sau đây không được làm chứng: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc; nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi di chúc có đủ các điều kiện về chủ thể; điều kiện về nội dung của di chúc đã được nêu ở phần trên và phải có ít nhất hai người làm chứng và người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Trên đây là ý kiến tư vấn của ASV liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của ASV sẽ hữu ích cho Quý khách.
Công ty Luật Ánh Sáng Việt chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý về doanh nghiệp với đội ngũ chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp. Quý khách hàng cần tư vấn và hỗ trợ thành lập doanh nghiệp vui lòng liên hệ đến đường dây nóng: 0961 204 082.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Luôn tận tâm vì bạn!
CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT
Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 024 6684 6117
Hotline: 0936.214.556
Website: luatanhsangviet.com - http://asvlaw.net
Email: luatanhsangviet@gmail.com