TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHI VÔ Ý LÀM LỘ BÍ MẬT CÔNG TÁC
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHI VÔ Ý LÀM LỘ BÍ MẬT CÔNG TÁC
Tại các cơ quan, tổ chức, luôn có những quy định nghiêm ngặt về việc xử phạt hành vi làm lộ bí mật công tác. Tuy nhiên, khi để lộ bí mật công tác, dù là lỗi cố ý hay vô ý đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bí mật công tác là gì?
Bí mật công tác được giải thích theo khoản 10 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NĐ-HĐTP là: “Bí mật công tác quy định tại Điều 361 và Điều 362 của Bộ luật Hình sự là thông tin công tác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: văn bản, dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh…) mà cơ quan, tổ chức quy định không được để lộ cho người khác biết và các thông tin này không thuộc danh mục bí mật nhà nước.”
Cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật công tác
– Về khách thể: Đối tượng tác động của hành vi là bí mật công tác. Hành vi cố ý làm lộ bí mật công tác xâm phạm tới hoạt động quản lý nhà nước đối với đối tượng tác động.
– Mặt khách quan:
Tội phạm cấu thành khi gây ra các hậu quả sau:
+ Tác động xấu tới hoạt động quản lý của cơ quan tổ chức;
+ Có thiệt hại về tài sản;
+ Người khác sử dụng thông tin đó để thực hiện tội phạm
– Chủ thể thực hiện hành vi là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, người này phải là người có chức vụ quyền hạn, có trách nhiệm trong việc bảo vệ bí mật công tác.
– Mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Người đó có thể không nhận thức được hậu quả của hành vi, hoặc nhận thức được hậu quả nhưng nghĩ nó không xảy ra.
Khung hình phạt đối với lỗi vô ý làm lộ bí mật công tác
Theo Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015, các khung xử phạt đối với tội vô ý làm lộ bí mật công tác được quy định như sau:
Ở khung 1, mức hình phạt mà người thực hiện hành vi phải chịu là bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
Ở khung hình phạt thứ 2, mức hình phạt sẽ là phạt tù, thời hạn từ 03 tháng đến 02 năm;
Ngoài ra, người thực hiện hành vi còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
Trên đây là ý kiến của ASV về việc phân biệt hai tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Hy vọng quan điểm của ASV sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai loại tội danh này.
Công ty Luật Ánh Sáng Việt chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý với đội ngũ chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp. Quý khách hàng cần tư vấn cụ thể và hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ đến đường dây nóng: 0936.214.556.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Luôn tận tâm vì bạn!
CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT
Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 024 6684 6117
Hotline: 0936.214.556
Website: luatanhsangviet.com - http://asvlaw.net
Email: luatanhsangviet@gmail.com