skip to Main Content

TỘI TRỐN THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN PHẠM TỘI THÌ SẼ PHẢI CHỊU HÌNH PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Hành vi trốn thuế là hành vi do cá nhân, doanh nghiệp hoặc pháp nhân thương mại tổ chức cố tình không nộp hoặc nộp không đầy đủ thuế về ngân sách nhà nước, thực hiện bằng các phương thức trái pháp luật nhằm trốn thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định. 

Để thực hiện trót lọt các hành vi gian lận, trốn thuế, những người nộp thuế, thường sử dụng các chiêu trò, thủ đoạn như: Không nộp hồ sơ đăng ký, kê khai thuế; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc hóa đơn trống rồi tự ghi giá hàng hóa có lợi vào nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn; đề ra nhiều chi phí để đạt mức tối đa, nhưng thực tế không có chi phí đó; thành lập doanh nghiệp “ma” để phát hành hóa đơn, từ đó bán hóa đơn hoặc trung gian lập hóa đơn mua bán khống, lập hồ sơ giả mạo để xin hoàn thuế; vay tiền chịu lãi để phục vụ sản xuất, kinh doanh, sau đó đưa số tiền lãi vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế…

Nếu các hành vi gian lận, trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế có thể căn cứ Luật Quản lý thuế; Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn để xử phạt hành chính. 

Trường hợp đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự thì các cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 1015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) để xử phạt đối với cá nhân phạm tội, như sau:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 

– Ngoài ra, đối với hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là nội dung mà Công ty Luật Ánh Sáng Việt đã tổng hợp về tội trốn thuế và hình phạt đối với người phạm tội là cá nhân.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn