skip to Main Content

TÌM HIỂU VỀ VI BẰNG

  • KHÁI NIỆM VỀ VI BẰNG

Vi bằng là một loại tài liệu bằng văn bản. Bên cạnh đó, hình ảnh, video, âm thanh có thể được trình bày vào vi bằng. Trong loại tài liệu này, thừa phát lại sẽ mô tả, ghi lại hành vi và các sự kiện mà người họ chứng kiến một cách trung thực và khách quan nhất.

Mục đích khi sử dụng vi bằng: Vi bằng sẽ cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về bảo vệ chống lại rủi ro pháp lý. Nếu các bên có tranh tụng liên quan đến một sự kiện hoặc phạt tiền, tài liệu này có giá trị cho các mục đích chứng cứ trước tòa án.

Vi bằng chỉ được coi là hợp lệ khi nó được đăng ký tại Bộ tư pháp. Trong vòng tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Bộ tư pháp phải đăng ký với sự giúp đỡ của thừa phát lại. Bộ tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu nhận thấy rằng việc lập giấy vi bằng không tuân thủ theo quyền hạn của mình và không được quyền nộp đơn xin cấp bằng, những không phải không gửi kịp thời để đăng ký theo kế hoạch. Thông báo ngay lập tức bằng văn bản cho văn phòng của người thừa phát lại và người nộp đơn yêu cầu lập vi bằng.

  • VÌ SAO PHẢI LẬP VI BẰNG

– Đối với giao dịch không có vi bằng, đặc điểm như sau:

  • Trong thực tế khi tiến hành giao dịch có thể có bất kỳ người nào đó làm chứng cho một giao dịch cụ thể như làm chứng hợp đồng góp vốn, làm chứng cho việc giao nhận tiền cọc, … ;
  • Khi phát sinh tranh chấp, tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ mời người làm chứng mô tả lại những việc mà họ chứng kiến bằng lời nói hoặc bằng văn bản;
  • Giá trị chứng cứ: cần đối chất và kiểm tra lại lời làm chứng đó có chính xác hay không và có đúng với sự thật hay không, được cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, có thể nhanh, nhưng cũng có thể rất lâu.

– Đối với giao dịch khi có vi bằng, cụ thể như sau:

  • Thừa phát lại khi lập vi bằng về hành vi, sự kiện thì có mô tả bằng văn bản, quay phim, chụp hình và ghi âm thực tế ngay tại thời điểm lập vi bằng;
  • Vi bằng được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 03 ngày kể từ ngày lập.

Theo đó, vi bằng có giá trị chứng cứ rất cao và đã được pháp luật quy định là nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc của Tòa án và các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • CÔNG NHẬN VI BẰNG LÀ GÌ?

Công nhận vi bằng là văn bản thừa phát lại, giấy tay, hợp đồng giao dịch, được công chứng viên chứng nhận, làm chứng cứ, bởi vì nó sẽ ghi nhận sự kiện hành vi để làm chứng trong xét xử và được pháp luật công nhận theo quy định của Luật công chứng.

  • GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨNG VI BẰNG

Văn phòng thừa phát lại cũng chỉ ghi nhận lại hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giao nhận giấy tờ chứ không chứng thực quan hệ giao dịch mua bán tài sản. Vi bằng không có chức năng như công chứng, chứng thực, công chứng chứng thực việc giao dịch mua bán tài sản, vi bằng không thay thế các văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Việc lập vi bằng được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận giao dịch của các bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra. Như vậy, vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ và được tòa án ghi nhận, đây là đặc điểm cho thấy việc lập vi bằng sẽ có thể giảm thiểu rủi ro pháp lý khi tham gia các giao dịch.

Như vậy, công chứng vi bằng không có giá trị pháp lý mà chỉ có giá trị chứng cứ. Theo Nghị định  số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng do thừa phát lại lập có giá trị làm chứng cứ, trong hoạt động xét xử, vi bằng do thừa phát lại lập được sử dụng là một nguồn chứng cứ để tòa án xem xét, quyết định.

Thời hiệu của vi bằng: Vi bằng không được quy định cụ thể về thời hiệu và cả từ các văn bản khác trước đó. Vi bằng được lập và được đăng ký thì sẽ có giá trị chứng cứ tại thời điểm đăng ký và nó sẽ không mất giá trị nếu như không bị hủy bởi tòa án.

Các trường hợp được lập vi bằng:

Vi bằng được lập nhằm ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của các cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi toàn quốc trừ các trường hợp quy định theo pháp luật. Theo đó, các trường hợp nên được lập vi bằng, cụ thể dưới đây:

  • Xác nhận về tình trạng nhà đất liền kề trước khi xây dựng công trình;
  • Xác nhận tình trạng nhà nước khi cho thuê hay mua nhà;
  • Xác nhận tình trạng nhà đất bị lấn chiếm;
  • Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái quy định của pháp luật;
  • Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn hoặc kế thừa;
  • Xác nhận mức độ ô nhiễm;
  • Xác nhận về tình trạng công trình khi nghiệm thu;
  • Xác nhận các sự kiện pháp lý theo quy định của pháp luật;
  • Xác nhận giao dịch không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chức, những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật
  • TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG

Không phải mọi trường hợp đều được lập vi bằng, theo quy định của pháp luật có một số trường hợp không được lập vi bằng, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Thừa phát lại không được thực hiện các việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình,  bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; Cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, chú, cậu, cô, dì;
  • Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
  • Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình;
  • Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng; giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính;
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng;
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ;
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi không do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vi bằng bao gồm những đặc điểm cụ thể sau đây:

  • Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật;
  • Vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác;
  • Vi bằng là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập thừa phát lại, cơ quan, tổ chức , cá nhân khác để làm rõ tính chính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được tòa án, viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn