skip to Main Content

QUYỀN TÁC GIẢ LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN TÁC GIẢ

1. Quyền tác giả là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 (gọi tắt là Luật SHTT), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

2. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 14 Luật SHTT các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

(1) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác

Lưu ý: Ký tự khác là tác phẩm được thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

(2) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

(3) Tác phẩm báo chí

(4) Tác phẩm âm nhạc

(5) Tác phẩm sân khấu

(6) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự

(7) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

(8) Tác phẩm nhiếp ảnh

(9) Tác phẩm kiến trúc

(10) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học

(11) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

(12) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

  • Lưu ý: 

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

3. Nội dung quyền tác giả

Căn cứ Điều 19 và Điều 20 Luật SHTT, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể:

  • Quyền nhân thân:

(1) Đặt tên cho tác phẩm;

(2) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

(3) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

(4) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

  • Quyền tài sản:

(1) Làm tác phẩm phái sinh;

(2) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

(3) Sao chép tác phẩm;

(4) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

(5) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

(6) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

  • Lưu ý:

Các quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Căn cứ Điều 27 Luật SHTT, quyền tác giả được bảo hộ trong thời hạn cụ thể như sau:

Đối tượngThời hạn

Quyền nhân thân (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm).

Vô thời hạn

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản, bao gồm:
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh.75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên
– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
– Các tác phẩm không thuộc loại hình trên.Suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
– Đối với tác phẩm khuyết danh mà khi các thông tin về tác giả xuất hiện.Suốt cuộc đời và 50 năm sau khi tác giả chết.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ theo quy định tại chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Tóm lại, quyền tác giả được phát sinh tự động mà không cần đăng ký. Tác giả hay công chúng đang sử dụng, thưởng thức các tác phẩm đều cần phải hiểu rõ nội dung bảo hộ quyền tác giả để tránh việc tranh chấp hay vi phạm bản quyền.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Ánh Sáng Việt.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn