skip to Main Content

LY HÔN THÌ QUÀ CƯỚI CÓ LÀ TÀI SẢN RIÊNG?

Tình huống: Trong trường hợp, chị A và anh B cưới nhau và sống với nhau được 4 năm, vì không còn tiếng nói chung nên đã làm đơn ly hôn và khi chia tài sản thì chị A có nói rằng trong lúc làm lễ cưới đến phần trao quà cưới, mẹ anh B là bà C mới nói  tất cả số vàng là 10 cây và 1 mảnh đất cho con dâu là chị A tất, có mọi người ở đó chứng kiến và có video quay lại. Chị A cho rằng số vàng 10 cây và 1 mảnh đất đó đều là tài sản riêng của chị. Điều này có chính xác hay không?

Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

Có 2 cơ sở khi xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, đó là xác định thời điểm xác lập tài sản và xác định nguồn gốc tài sản. 

Thứ nhất, xác định thời điểm xác lập tài sản

Khi tài sản được xác lập trước thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng; còn đối với các tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

Trong một số trường hợp khác thì thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân vẫn được coi là tài sản riêng, nếu đó là các tài sản sau được quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, gồm:

  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng cho vợ, chồng;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; 
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được về ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Thứ hai, xác định nguồn gốc của tài sản 

Việc chứng minh được nguồn gốc của tài sản là một bước quan trọng không kém thời điểm xác lập tài sản, khi xác định được nguồn gốc của tài sản cần phải chứng minh được tài sản đó được mua bằng tiền và tiền từ đâu? Từ tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân? 

Ngoài ra, để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn hoặc tài sản mà các bên có trong thời kỳ hôn nhân nhưng thuộc các trường hợp tài sản riêng nêu trên và xác định nguồn gốc của tài sản thì cần phải kèm theo các giấy tờ có thể chứng minh tài sản đó là tài sản riêng hay tiền riêng của vợ, chồng, bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán tài sản;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
  • Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
  • Văn bản chứng minh quyền thừa kế;
  • Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.

Đối với trường hợp vợ, chồng đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp lại văn bản thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật, để chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi người. 

Trong quá trình xảy ra tranh chấp về tài sản, vợ chồng phải cung cấp được thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản, các giấy tờ cần thiết khác, trong trường hợp đánh mất giấy tờ thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

Đối với tình huống được đặt ra ở trên, ASV có hướng giải quyết như sau: 

Đối với tài sản là 10 cây vàng 

Căn cứ khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản riêng như sau: 

“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Thông thường, trường hợp quà cưới là vàng, tiền…. các tài sản không có giấy tờ để chứng minh thì sẽ rất phức tạp để xác định tài sản chung hay riêng, lúc này phải chứng minh bằng cách thu thập từ lời nói của bố mẹ hai bên, những người chứng kiến khác để xác thực tài sản đó có phải tài sản riêng của mỗi người. 

Vậy, trường hợp bà C là mẹ chồng chị A có nói cho 10 cây vàng cho con dâu trong lúc làm lễ cưới, có sự chứng kiến của mọi người và có chứng cứ là video quay lại lời nói lúc đó, thì tài sản này thuộc về quyền sở hữu riêng của chị A. 

Trong trường hợp khác, nếu chị A sau đó đã sáp nhập tài sản là 10 cây vàng vào tài sản chung của vợ, chồng thì được coi là tài sản chung của vợ, chồng. Lúc này, việc chia tài sản sẽ được chia theo phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với tài sản là 1 mảnh đất

Với các tài sản cần bắt buộc đăng ký như nhà đất, xe ô tô, xe máy, hay những tài sản tặng cho từ bố mẹ sang con cái thì cần phải lập thành văn bản như hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận quyền sở hữu…

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền sử dụng đất, như sau: 

“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Theo quy định thì quà cưới, của hồi môn là quyền sử dụng đất mà bố mẹ trao tặng cho hai vợ chồng thì quyền sử dụng đất thuộc về tài sản chung của hai vợ chồng. Còn nếu tặng riêng cho vợ hoặc chồng thì quyền sử dụng đất sẽ thuộc về quyền sở hữu của riêng mỗi người, nhưng cần phải có các văn bản giấy tờ liên quan như hợp đồng tặng cho để chứng minh được tài sản là nhà đất đó được tặng riêng cho mỗi người.

Tuy nhiên, trong tình huống trên, chỉ có đoạn video bà C nói rằng tặng mảnh đất đó cho chị A, chỉ bằng hình thức nói miệng thì không đủ chứng minh được rằng mảnh đất đó là tài sản riêng của chị A. Chị A cần phải có hợp đồng tặng cho rõ ràng rằng bà C tặng riêng mảnh đất đó cho chị A thì đó là tài sản riêng của chị A, còn nếu không có thì mảnh đất thuộc tài sản chung của cả vợ và chồng. 

Trên đây là quan điểm của ASV giải quyết tình huống nêu trên. Mong sẽ giúp được quý anh/chị hiểu rõ vấn đề. 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn