LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư là một hình thức tội phạm ngày càng phổ biến và tinh vi. Các đối tượng lừa đảo thường lợi dụng lòng tham, sự thiếu hiểu biết của người dân để dụ dỗ họ đầu tư vào những dự án ma, các công ty không có thật hoặc hứa hẹn lợi nhuận siêu khủng để chiếm đoạt tài sản.
1. Khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Hoạt động đầu tư: Là quá trình bỏ vốn vào một dự án, một công ty hoặc một tài sản nào đó với kỳ vọng thu được lợi nhuận trong tương lai.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư: Là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để dụ dỗ người khác đầu tư vào các dự án, công ty ma, hoặc hứa hẹn lợi nhuận cao để chiếm đoạt tài sản.
2. Các hình thức lừa đảo phổ biến
- Dự án ma: Đưa ra những dự án đầu tư hấp dẫn, có tính khả thi cao nhưng thực chất không tồn tại hoặc không có khả năng sinh lời.
- Công ty ma: Thành lập các công ty ảo, không có giấy phép hoạt động, để huy động vốn.
- Hứa hẹn lợi nhuận cao: Đưa ra những lời hứa về lợi nhuận siêu khủng trong thời gian ngắn để thu hút nhà đầu tư.
- Sử dụng hình thức đa cấp: Lợi dụng mô hình đa cấp để huy động vốn, nhưng thực chất là hoạt động lừa đảo.
- Lợi dụng công nghệ: Sử dụng các nền tảng trực tuyến, mạng xã hội để tiếp cận và lừa đảo nhà đầu tư.
3. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư
Chủ thể của tội phạm: Người có hành vi phạm tội: Là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi lừa đảo.
Khách thể của tội phạm:
- Quyền sở hữu tài sản: Là quyền của người sở hữu tài sản đối với tài sản đó.
- Quan hệ xã hội về đầu tư: Là quan hệ giữa người đầu tư và người huy động vốn.
Mặt khách quan của tội phạm:
- Hành vi phạm tội:
- Lừa dối: Sử dụng những lời nói, lời hứa, thông tin sai lệch để đánh lừa người khác.
- Chiếm đoạt tài sản: Lấy bất hợp pháp tài sản của người khác.
- Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại.
Mặt chủ quan của tội phạm:
- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật và muốn gây ra hậu quả đó.
Các dấu hiệu nhận biết hành vi lừa đảo:
- Hứa hẹn lợi nhuận quá cao trong thời gian ngắn: Các dự án đầu tư hợp pháp thường có mức sinh lời ổn định và minh bạch, không hứa hẹn lợi nhuận quá cao trong thời gian ngắn.
- Yêu cầu đóng tiền trước: Các dự án đầu tư uy tín thường có các hợp đồng rõ ràng và không yêu cầu nhà đầu tư đóng tiền trước.
- Không có giấy tờ pháp lý: Các dự án lừa đảo thường không có đầy đủ giấy tờ chứng minh tính pháp lý của dự án.
- Không có thông tin minh bạch: Các thông tin về dự án, công ty, người đại diện thường rất mơ hồ, khó kiểm chứng.
- Áp lực thời gian: Người thực hiện hành vi lừa đảo thường tạo áp lực thời gian để buộc người bị hại phải đưa ra quyết định nhanh chóng.
4. Quy định pháp luật về hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư
– Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự: Điều 174 quy định cụ thể về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định của Chính phủ, thông tư của các Bộ, ngành liên quan.
Hình phạt cụ thể và các yếu tố ảnh hưởng
Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Mức độ nghiêm trọng của hành vi: Số tiền chiếm đoạt, số lượng người bị hại, tính chất phức tạp của vụ án.
- Tính chất của hành vi: Có tổ chức hay không, có sử dụng thủ đoạn tinh vi hay không.
- Hậu quả gây ra: Gây thiệt hại lớn về tài sản, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, gây mất ổn định xã hội.
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: Tái phạm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thành khẩn khai báo, bồi thường thiệt hại…
+ Khung cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:
Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ Khung hai: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Tái phạm nguy hiểm;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
+ Khung bốn: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
+ Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Kết luận: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoạt động đầu tư là một vấn nạn xã hội cần được cả cộng đồng chung tay giải quyết. Để phòng tránh và xử lý hiệu quả loại tội phạm này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân. Mỗi người dân cần nâng cao cảnh giác, tìm hiểu thông tin kỹ lưỡng trước khi đầu tư và các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác quản lý, xử lý để bảo vệ quyền lợi của người dân.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Luôn tận tâm vì bạn!
CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT
Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 024 6684 6117
Hotline: 0936.214.556
Website: luatanhsangviet.com - http://asvlaw.net
Email: luatanhsangviet@gmail.com