skip to Main Content

BỐ MẸ CÓ ĐƯỢC XÂM PHẠM ĐỜI SỐNG RIÊNG TƯ, BÍ MẬT CÁ NHÂN CỦA CON CÁI KHÔNG?

Tình huống pháp lý: Thưa luật sư tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn: Vợ chồng tôi kết hôn năm 2000 sinh được 01 cháu gái năm nay 19 tuổi. Thời gian gần đây tôi thấy cháu không tập trung học tập và không hay tâm sự với tôi như trước nữa. Tôi đã kiểm tra tin nhắn zalo, messenger của cháu nhưng không phát hiện bất cứ điều gì cả. Hôm qua, trong khi kiểm tra điện thoại của cháu bị cháu phát hiện, cháu rất giận tôi và nói tôi đã xâm phạm vào đời tư của cháu là hành vi vi phạm pháp luật. Luật sư giải đáp giúp tôi được biết là tôi làm như vậy có vi phạm gì không? Cảm ơn Luật sư.

Thêm Nội Dung Thân Văn Bản (7)

Trả lời:

Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Ánh Sáng Việt (ASV). Đối với các yêu cầu tư vấn của Quý khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan. ASV có một số trao đổi như sau:

1. Quy định của pháp luật về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân

Theo Điều 21 Hiến pháp năm 2013 quy định về đời sống riêng tư thì:

“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Theo Điều 38 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, việc bạn tự ý đọc tin nhắn của con gái bạn là đã xâm phạm quyền về đời sống riêng tư của con gái bạn, vi phạm pháp luật.

2. Quy định của pháp luật về việc xử lý hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư

Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm theo quy định của pháp luật và được Hiến định. Hành vi xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, tuỳ theo tính chất, mức độ có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về chế tài hành chính:

Hành vi tiết lộ thông tin bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể bị xử phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về việc vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội.

Về chế tài hình sự:

Hành vi xâm phạm bí mật, thông tin cá nhân của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 159 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của ASV liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý khách hàng trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của ASV sẽ hữu ích cho Quý khách.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn