skip to Main Content

PHÂN BIỆT TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ TỘI KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM

     Tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm là hai loại tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS) 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Đây là hai tội phạm có thể bị nhầm lẫn. Vậy che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là gì? Hai loại tội phạm này có gì giống và khác nhau?

     1. Khái niệm

  • Tội che giấu tội phạm

     Điều 18 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: “Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định”.

     Như vậy, che giấu tội phạm là việc tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh trách nhiệm sau khi phạm tội thông qua việc che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc bằng thông qua hành vi cản trở hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, gây khó khăn cho quá trình điều tra, xử lý tội phạm và người phạm tội.

  • Tội không tố giác tội phạm 

     Điều 19 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: “Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này”.

     Như vậy, không tố giác tội phạm là việc không thông báo cho cơ quan có trách nhiệm về tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà mình biết rõ.

     2. Phân biệt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm

     2.1. Giống nhau

     – Về khách thể của tội phạm, đây là hai tội phạm xâm phạm tới hoạt động tư pháp của cơ quan nhà nước.

     – Về mặt chủ quan của tội phạm, hai tội phạm này đều là lỗi cố ý trực tiếp.

     – Về trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người không tố giác hoặc che giấu nếu là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp không tố giác hoặc che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại BLHS.

     2.2. Khác nhau

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Về thời điểm phạm tội và ý chí của người phạm tội   Người che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội mà chỉ phát hiện ra được khi tội phạm đã được thực hiện. Ngoài ra người che giấu tội phạm cũng không hứa hẹn gì trước với người phạm tội.   Khác với che giấu tội phạm, người không tố giác tội phạm có thể biết về hành vi phạm tội vào bất cứ thời điểm nào, có thể là khi tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện. Tuy nhiên dù trong thời điểm nào thì người không tố giác vẫn giữ im lặng.

Về cách thức thực hiện

  Sau khi biết tội phạm được thực hiện, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.   Người không tố giác tội phạm biết rõ về hành vi phạm tội nhưng vẫn giữ im lặng, không khai báo cho cơ quan có trách nhiệm xử lý.

Về đặc điểm của hành vi phạm tội

  Hành vi che giấu tội phạm là hành vi hành động, theo đó người che giấu tội phạm dùng những cách thức khác nhau để che giấu cho người phạm tội hoặc làm cản trở quá trình điều tra, xử lý của cơ quan chức năng.   Hành vi không tố giác tội phạm là hành vi không hành động, theo đó người không tố giác tội phạm giữ im lặng, không tố giác với cơ quan có thẩm quyền.
Về khung hình phạt   Theo Điều 389 BLHS, người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… có thể bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.   Theo Điều 390 BLHS, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tuy nhiên, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Về trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  Người không tố giác hoặc che giấu nếu là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp không tố giác hoặc che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Bộ luật hình sự.   Ngoài các trường hợp tương tự như che giấu tội phạm, đối với tội không tố giác tội phạm, người bào chữa cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Một số điểm lưu ý

  Hành vi che giấu tội phạm sẽ không cấu thành tội che giấu tội phạm mà là đồng phạm với người phạm tội được che giấu nếu người che giấu đã có sự hứa hẹn trước đó (trước khi tội phạm được thực hiện xong) là sẽ che giấu sau khi tội phạm được thực hiện xong. 

 

 

 

 

  Trên đây là phân tích của chúng tôi về tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm. Công ty Luật Ánh Sáng Việt chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về tố tụng và tư vấn pháp lý. 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Luôn tận tâm vì bạn!

CÔNG TY LUẬT ÁNH SÁNG VIỆT

Trụ sở: Phòng 3B1, Tòa B - Sun Square, Số 21 Lê Đức Thọ, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 6117 

Hotline: 0936.214.556

Website: luatanhsangviet.comhttp://asvlaw.net

Email: luatanhsangviet@gmail.com

Back To Top
Search
Đăng ký tư Vấn